1/ NHỮNG QUY ĐỊNH CẦN BIẾT KHI HỌC LÁI XE

CẤP ĐỔI GIẤY PHÉP LÁI XE KHÔNG CẦN KHÁM SỨC KHỎE 

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Luật Dạy nghề ngày 29 tháng 11 năm 2006;

Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam;

Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ,

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 54 của Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ như sau:

“3. Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp chuyển đổi giấy phép lái xe bằng giấy bìa sang giấy phép lái xe bằng vật liệu PET đối với các đối tượng sau:

a) Người có giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3;

b) Người có giấy phép lái xe hạng A4, giấy phép lái xe ô tô còn thời hạn sử dụng trên 03 (ba) tháng”.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2015.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

Nơi nhận:

- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, TCCB (Hđt).

  BỘ TRƯỞNG

Đinh La Thăng

 

THÔNG TƯ 38/2013 CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ 46/2012

Xem chi tiết tại đây

HỒ SƠ ĐỔI GIẤY PHÉP LÁI XE HOẶC BẰNG LÁI XE CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI

1. Hồ sơ do người lái xe lập thành 01 bộ gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải (nơi đăng ký cư trú, lưu trú, tạm trú hoặc định cư lâu dài), bao gồm:

a) Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe (đối với người Việt Nam theo mẫu quy định tại Phụ lục 29 của Thông tư này; đối với người nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục 30 của Thông tư này);

b) Bản dịch giấy phép lái xe nước ngoài ra tiếng Việt được bảo chứng chất lượng dịch thuật của cơ quan công chứng hoặc Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam mà người dịch làm việc, đóng dấu giáp lai với bản sao chụp giấy phép lái xe; trường hợp phát hiện có nghi vấn, cơ quan cấp đổi giấy phép lái xe có văn bản đề nghị Đại sứ quán, Lãnh sự quán của quốc gia cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam xác minh;

c) Bản sao chụp hộ chiếu gồm phần số hộ chiếu, họ tên và ảnh người được cấp, thời hạn sử dụng và trang thị thực nhập cảnh vào Việt Nam, bản sao chụp giấy chứng minh nhân dân, giấy chứng minh thư ngoại giao hoặc công vụ do Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp hoặc bản sao chụp thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú, giấy tờ xác minh định cư lâu dài tại Việt Nam đối với người nước ngoài;

Khi đến đổi giấy phép lái xe, người lái xe được cơ quan cấp giấy phép lái xe chụp ảnh và phải xuất trình hộ chiếu còn thời hạn, giấy chứng minh nhân dân, giấy chứng minh thư ngoại giao hoặc công vụ do Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp, thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ tạm trú, thẻ thường trú hoặc giấy tờ xác minh định cư lâu dài tại Việt Nam và giấy phép lái xe nước ngoài để đối chiếu.

2. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe do cơ quan đổi giấy phép lái xe giao cho người lái xe quản lý là hồ sơ gốc, gồm các tài liệu ghi ở các điểm a, b, c, khoản 1 Điều này và giấy phép lái xe nước ngoài.

Đóng góp ý kiến xin gửi về: https://www.facebook.com/daynghemauhoado?ref=hl

HỒ SƠ CẤP ĐỔI GIẤY PHÉP LÁI XE DO NGÀNH CÔNG AN CẤP

1. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe mô tô do ngành Công an cấp trước ngày 31/7/1995 bị hỏng.
Hồ sơ do người lái xe lập 01 bộ gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, gồm:

a) Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 29 của Thông tư này;

b) Giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định;

c) Bản sao chụp giấy phép lái xe và xuất trình bản chính để kiểm tra;

d) Bản chính hồ sơ gốc (đối với trường hợp có hồ sơ gốc).

Khi đến nộp hồ sơ, người lái xe được cơ quan cấp giấy phép lái xe chụp ảnh và phải xuất trình quyết định ra quân, giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (đối với người nước ngoài) còn thời hạn để đối chiếu.

2. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe mô tô do ngành Công an cấp từ ngày 31/7/1995.

Hồ sơ do người lái xe lập 01 bộ gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, gồm:

a) Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 29 của Thông tư này;

b) Quyết định ra khỏi ngành (chuyển công tác, nghỉ hưu, thôi việc ...) của cấp có thẩm quyền (bản sao có chứng thực);

c) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định;

d) Giấy phép lái xe của ngành công an cấp còn thời hạn sử dụng (bản chính);

Khi đến nộp hồ sơ, người đổi giấy phép lái xe được cơ quan cấp giấy phép lái xe chụp ảnh và phải xuất trình Quyết định ra khỏi ngành, giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (đối với người nước ngoài) còn thời hạn để đối chiếu.

Hồ sơ đổi giấy phép lái xe công an là hồ sơ gốc, gồm tài liệu ghi ở các điểm a, b khoản 2

Điều này và giấy phép lái xe công an đã được cắt góc, giao cho người lái xe tự bảo quản

Đóng góp ý kiến xin gửi về: https://www.facebook.com/daynghemauhoado?ref=hl

TÌM HIỂU LUẬT GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN XE CƠ GIỚI VI PHẠM NỒNG ĐỘ CỒN KHI THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Việc xử phạt quy định đối với người điều khiển xe ô tô và mô tô vi phạm nồng độ cồn được quy định cụ thể tại Nghị định 171/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt như sau:

1. Đối với người điều khiển, người ngồi trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

- Điểm b Khoản 5 Điều 5: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa tới mức vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 7, Điểm a Khoản 8 điều này.

- Điểm b Khoản 7 Điều 5: Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililit máu hoặc vượt quá 0,25 đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.

- Điểm a Khoản 8 Điều 5: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililit máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.

Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện các hành vi vi phạm trên còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung gồm: Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều 5 bị tước giấy phép lái xe 01 tháng; Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 8 Điều 5 bị tước giấy phép lái xe 02 tháng.

2. Đối với người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

- Điểm b Khoản 5 Điều 6: Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililit máu hoặc vượt quá 0,25 đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.

- Điểm e Khoản 6 Điều 6: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililit máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.

Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện các hành vi vi phạm trên còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung gồm: Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 6 bị tước giấy phép lái xe 01 tháng; Thực hiện hành vi quy định tại Điểm e Khoản 6 Điều 6 bị tước giấy phép lái xe 02 tháng.

Đặc biệt, đối với những trường hợp người điều khiển xe không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người kiểm soát giao thông hoặc người thi hành công vụ sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng (Điểm b Khoản 6 Điều 6).

NHỮNG QUI ĐỊNH VỀ DỪNG, ĐỖ XE TRÊN ĐƯỜNG

Theo quy định tại khoản 1 điều 18 luật giao thông đường bộ 2008 có quy định về dừng, đỗ xe như sau:

Dừng xe là trạng thái đứng yên tạm thời của phương tiện giao thông trong một khoảng thời gian cần thiết đủ để cho người lên, xuống phương tiện, xếp dỡ hàng hóa hoặc thực hiện công việc khác.

Mặt khác khi dừng xe người điều khiển phương tiện giao thông phải tuân thủ quy định tại khoản 3, 4 điều 18 Luật giao thông đường bộ như sau như:

- Có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết.

- Cho xe dừng, đỗ ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì phải cho xe dừng, đỗ sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình.

Trường hợp trên đường đã xây dựng nơi dừng xe, đỗ xe hoặc quy định các điểm dừng xe, đỗ xe thì phải dừng, đỗ xe tại các vị trí đó.

- Sau khi đỗ xe, chỉ được rời khỏi xe khi đã thực hiện các biện pháp an toàn; nếu xe đỗ chiếm một phần đường xe chạy phải đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm ở phía trước và phía sau xe để người điều khiển phương tiện khác biết;

- Không mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi chưa bảo đảm điều kiện an toàn;

- Khi dừng xe, không được tắt máy và không được rời khỏi vị trí lái.

- Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải được chèn bánh.

Người điều khiển phương tiện không được dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây:

- Bên trái đường một chiều.

- Trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất.

- Trên cầu, gầm cầu vượt.

- Song song với một xe khác đang dừng, đỗ.

- Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường.

- Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5 mét tính từ mép đường giao nhau.

- Nơi dừng của xe buýt.

- Trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức.

- Tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe.

- Trong phạm vi an toàn của đường sắt.

- Che khuất biển báo hiệu đường bộ.

Ngoài ra, người điều khiển phương tiện giao thông còn phải tuân thủ quy định tại điều 19 Luật giao thông đường bộ khi dừng, đỗ xe trên đường bộ như sau:

- Phải cho xe dừng, đỗ sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình; bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, hè phố quá 0,25 mét và không gây cản trở, nguy hiểm cho giao thông. Trường hợp đường phố hẹp, phải dừng xe, đỗ xe ở vị trí cách ôtô đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20 mét.

- Không được dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước. Không được để phương tiện giao thông ở lòng đường, hè phố trái quy định.

Như vậy, nếu người điều khiển phương tiện giao thông vi phạm một trong các quy định giao thông đường bộ nêu trên thì bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 171/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.

CÁC MỨC PHẠT Ô TÔ , XE MÁY CHẠY QUÁ TỐC ĐỘ

Dưới đây là các mức phạt dành cho lỗi chạy quá tốc độ cho phép đối với ô tô, xe máy.

Đối với mô tô - xe máy

- Phạt tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng nếu điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5 km/giờ đến dưới 10 km/giờ;

- Phạt tiền từ 500.000 đến 1.000.000 đồng nếu điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/giờ đến 20 km/giờ;

- Phạt tiền từ 2.000.000 đến 3.000.000 đồng nếu điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/giờ.

Chú ý: Theo quy định trên, nếu người điều khiển mô tô, xe máy và các xe tương tự vượt quá tốc độ quy định nhưng tốc độ vượt quá dưới 5 km/giờ thì không bị xử phạt hành chính. Hành vi này tuy vi phạm nhưng chưa đến mức bị xử phạt hành chính.

 

Đối với ô tô

- Phạt tiền từ 600.000 đến 800.000 đồng nếu điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5 km/giờ đến dưới 10 km/giờ;

- Phạt tiền từ 2.000.000 đến 3.000.000 đồng nếu điều khiển chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/giờ đến 20 km/giờ;

- Phạt tiền từ 4.000.000 đến 6.000.000 đồng + Giữ GPLX một tháng nếu điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/giờ đến 35 km/giờ.

Biển Báo Hiệu Luật Giao Thông Đường Bộ Việt Nam

  • 5
  • 2
  • 3
  • 1
  • 4
  • 6
  • 7
  • 8
  • 9
  • 10
  • 11
  • 12